Cũng như với Windows ta có phân quyền ở phần MCSA mình đã giới thiệu rõ, thì với Ubuntu, Linux cũng có phân quyền trong hệ thống, mở đầu bài thì minh xin khuyến khích các bạn sử dụng 775 hoặc 755 và giảm sử dụng 777 bởi lẻ tránh một số trường hợp không tốt xảy ra
- chmod chính là thao tác thay đổi các quyền sau:
- "Read" (Đọc): Viết tắt là "r", và được biểu diễn bằng số 4.
- "Write" (Ghi / Chỉnh sửa): Viết tắt là "w", và được biểu diễn bằng số 2.
- "Execute" (Thực thi): Viết tắt là "x", và được biểu diễn bằng số 1.
- chmod cùng lúc thay đổi quyền hạn trên các File/thư mục với các đối tượng sau:
- "Owner": Chủ sở hữu của File/thư mục.
- "Group": Nhóm mà Owner là thành viên.
- "Public / Others/ Everybody": Những người còn lại.
- Ở đây mình chọn chmod = 755 để phân tích cho các bạn hiểu là:
- 7 = 4 + 2 + 1: Người sở hữu thư mục có quyền đọc thư mục (read); chỉnh sửa thư mục (write); liệt kê các thư mục và file bên trong (execute);
- 5 = 4 + 0 + 1: Những người cùng nhóm chỉ có quyền đọc thư mục (read); liệt kê các thư mục và file bên trong (execute)
- 5 = 4 + 0 + 1: Những người còn lại chỉ có quyền đọc thư mục (read); liệt kê các thư mục và file bên trong (execute)
0 Comments
Vài lời muốn nói:
* Không được nhận xét thô tục bởi mình biết các bạn là những người văn minh.
* Pass giải nén mặt định là itblognote hoặc itblognote.com nếu có Pass khác thì mình sẽ ghim trong bài viết.
* Click vào quảng cáo và chia sẻ bài viết để mình có thêm động lực viết bài nhé.